Hồ sơ, tài liệu lưu trữ là toàn bộ văn bản, giấy tờ, bản ghi âm, hình ảnh, phim, dữ liệu điện tử… được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Đây là bằng chứng pháp lý, quản lý và có giá trị lịch sử, cần được thu thập, bảo quản, khai thác lâu dài
Mỗi cán bộ, công chức, viên chức khi được giao xử lý công việc phải:
Lập hồ sơ công việc theo Luật Văn thư
Bảo đảm hồ sơ phản ánh đúng quá trình và kết quả công việc
Nộp hồ sơ vào lưu trữ hiện hành đúng yêu cầu và thời hạn của Luật Lưu trữ
Sau khi kết thúc công việc, hồ sơ, tài liệu phải được nộp vào lưu trữ hiện hành của cơ quan đúng thời hạn.
Đây là trách nhiệm cá nhân gắn với kết quả công việc, không được tùy tiện bỏ sót hoặc nộp chậm.
Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A hoàn thành dự án xây dựng hạ tầng giao thông ngày 15/6/2024. Trước ngày 15/6/2025, anh A phải hoàn thiện và nộp toàn bộ hồ sơ dự án vào lưu trữ hiện hành.
.1. Hồ sơ, tài liệu lưu trữ vĩnh viễn
Đặc điểm: có giá trị đặc biệt về chính trị, pháp luật, lịch sử, kinh tế, xã hội, khoa học, văn hóa.
Ví dụ cụ thể:
Văn kiện Đại hội Đảng các cấp.
Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định quan trọng.
Hồ sơ chiến lược phát triển quốc gia, chương trình mục tiêu quốc gia.
Hồ sơ dự án trọng điểm (đường cao tốc Bắc – Nam, Nhà máy lọc dầu Dung Quất...).
2.2. Hồ sơ, tài liệu lưu trữ có thời hạn
Đặc điểm: phục vụ công tác quản lý trong một thời gian nhất định (02 năm – 70 năm).
Ví dụ cụ thể:
Hồ sơ tài chính – kế toán (dự toán, quyết toán, hóa đơn, chứng từ).
Hồ sơ nhân sự (tuyển dụng, nâng lương, nghỉ hưu).
Báo cáo thường niên, biên bản họp giao ban, báo cáo tổng kết công tác.
Hồ sơ xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo.
2.3. Hồ sơ, tài liệu mật
Đặc điểm: có đóng dấu mật, tối mật, tuyệt mật theo Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Quy định:
Phải nộp đúng hạn vào lưu trữ hiện hành.
Chỉ chuyển giao vào lưu trữ lịch sử sau khi được giải mật.
Ví dụ cụ thể:
Hồ sơ đàm phán hiệp định quốc tế.
Kế hoạch tác chiến quân sự, phương án bảo vệ an ninh quốc gia.
2.4. Hồ sơ, tài liệu điện tử
Đặc điểm: được tạo lập dưới dạng thông điệp dữ liệu, có giá trị pháp lý như bản giấy.
Ví dụ cụ thể:
Văn bản điện tử trên phần mềm quản lý văn bản và điều hành.
Email công vụ có liên quan đến quyết định quản lý.
Biên bản họp trực tuyến có chữ ký số.
2.5. Hồ sơ, tài liệu hình ảnh – âm thanh – đa phương tiện
Đặc điểm: được lưu giữ trên vật mang tin (băng, đĩa, USB, ổ cứng, phim, ảnh).
Ví dụ cụ thể:
Ảnh, phim tư liệu về các sự kiện chính trị – xã hội lớn.
Ghi âm cuộc họp quan trọng.
Video báo cáo hiện trường công trình.
2.6. Hồ sơ, tài liệu của cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng
Đặc điểm: do tư nhân tạo lập, có giá trị lịch sử – văn hóa.
Ví dụ cụ thể:
Gia phả, sắc phong, tài liệu Hán – Nôm.
Nhật ký, thư từ của nhân vật lịch sử.
Bộ sưu tập ảnh, phim tư liệu của cộng đồng dân cư.
Tài liệu phản ánh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức.
Tài liệu có giá trị pháp lý, lịch sử, khoa học, thực tiễn.
Tài liệu phải nguyên bản, đầy đủ, rõ ràng, hợp pháp.
Không nộp tài liệu sao chép trùng lặp, bản nháp không còn giá trị.
Ví dụ tình huống minh họa
Một Sở Xây dựng hoàn thành dự án xây dựng trụ sở UBND tỉnh:
Hồ sơ cần lưu trữ vĩnh viễn: Quyết định phê duyệt dự án, hồ sơ thiết kế cơ sở.
Hồ sơ cần lưu trữ 20 năm: Hợp đồng thi công, biên bản nghiệm thu công trình.
Hồ sơ cần lưu trữ 10 năm: Báo cáo chi phí, quyết toán công trình.
Hồ sơ không lưu trữ: Bản nháp kế hoạch, bản photo trùng lặp.
Kết luận
Hồ sơ, tài liệu cần lưu trữ không chỉ là văn bản giấy tờ hành chính, mà còn bao gồm tài liệu điện tử, hình ảnh, ghi âm, phim tư liệu và cả tài liệu tư nhân. Việc xác định rõ loại nào cần lưu trữ vĩnh viễn, loại nào lưu có thời hạn sẽ giúp:
Bảo đảm tính pháp lý cho hoạt động quản lý.
Giữ lại bằng chứng lịch sử cho thế hệ sau.
Tránh lãng phí, trùng lặp và thất thoát tài liệu.
Nộp vào lưu trữ hiện hành
Tối đa 01 năm, kể từ năm công việc kết thúc.
Ví dụ: Công việc kết thúc năm 2024 → hạn nộp lưu trữ hiện hành là trước 31/12/2025
Nộp vào lưu trữ lịch sử
Tối đa 05 năm, kể từ khi hồ sơ đã nộp vào lưu trữ hiện hành.
Ví dụ: Ví dụ: Hồ sơ dự án đầu tư công kết thúc năm 2023 → năm 2024 phải nộp vào lưu trữ hiện hành. Đến năm 2029, lưu trữ hiện hành sẽ chuyển giao hồ sơ này cho lưu trữ lịch sử.
Trường hợp luật chuyên ngành quy định khác
Thời hạn lưu trữ lịch sử tối đa lên đến 30 năm
Ví dụ: Luật Thuế quy định hồ sơ kế toán phải nộp lưu trữ lịch sử trong vòng 30 năm kể từ năm nộp hiện hành
Hồ sơ, tài liệu trước khi nộp phải đảm bảo:
1. Hình thức pháp lý:
Bản gốc, bản chính, nếu không còn thì phải có bản sao hợp pháp thay thế.
Ví dụ: Hợp đồng ký giữa Sở X và Nhà thầu Y phải nộp bản gốc; nếu mất bản gốc, nộp bản sao chứng thực
Tính đầy đủ và liên tục
Phải gồm tất cả biên bản, văn bản liên quan, kết quả nghiệm thu
Ví dụ: Hồ sơ xử lý vi phạm hành chính gồm quyết định thành lập đoàn kiểm tra, biên bản vi phạm, quyết định xử phạt, biên bản trả tiền phạt
Thể hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và trình tự giải quyết
Ví dụ: Khiếu nại hành chính phải có văn bản nhận đơn, biên bản làm việc, quyết định giải quyết khiếu nại
Đối với hồ sơ giấy
Giấy A4 hoặc theo quy định; không rách nát, mất góc; đóng bìa, có chỉ mục, đóng dấu
Ví dụ: Sổ sách lưu niệm sự kiện thành lập cơ quan, bìa ảnh màu, khổ A4, có đánh số trang
Đối với hồ sơ điện tử
Định dạng PDF/A hoặc TIF; có metadata (ngày tạo, tác giả); ký số nếu cần; đảm bảo truy xuất được
Ví dụ: Báo cáo tài chính nộp lưu trữ định dạng PDF/A, có chữ ký số của kế toán trưởng và giám đốc
Hồ sơ, tài liệu có độ mật
Lưu trữ hiện hành: Hồ sơ, tài liệu mật phải được nộp vào lưu trữ hiện hành đúng thời hạn và quản lý theo Luật Bảo vệ bí mật nhà nước .
Lưu trữ lịch sử: Chỉ sau khi giải mật thì những tài liệu này mới được nộp vào lưu trữ lịch sử.
Ví dụ: Hồ sơ đàm phán hiệp định quốc tế được đóng dấu “Tối mật” → lưu trữ hiện hành bảo quản. Sau khi cơ quan có thẩm quyền giải mật (ví dụ sau 30 năm) thì mới chuyển giao cho lưu trữ lịch sử.
Trường hợp tài liệu nhiều loại hình
Khi cùng một nội dung có cả giấy, vật mang tin (băng, đĩa, phim ảnh…) và bản điện tử → phải nộp toàn bộ.
Nếu một tài liệu được tạo lập song song trên giấy và điện tử → cũng phải nộp cả hai loại.
Điều này bảo đảm lưu trữ lịch sử có đầy đủ định dạng gốc, tránh thất thoát thông tin.
Ví dụ: Báo cáo khảo sát hiện trường gồm báo cáo giấy, bản ghi âm phỏng vấn nhân chứng và file Excel phân tích số liệu → nộp cả ba
Cơ quan, tổ chức phải nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử
1. Ở Trung ương
Quốc hội, Hội đồng bầu cử quốc gia, UBTVQH, các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội.
- Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước.
- Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ.
- TAND Tối cao, VKSND Tối cao, Tòa án và Viện kiểm sát cấp cao, Kiểm toán nhà nước.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
- Doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do Chính phủ/Thủ tướng thành lập.
- Các hội quần chúng ở Trung ương do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ.
Văn phòng của từng chủ thể làm đầu mối nộp
Ví dụ: Văn phòng Chính phủ tập hợp hồ sơ của các Bộ gửi sang lưu trữ lịch sử khi đủ điều kiện.
2. Địa phương
HĐND, Đoàn ĐBQH, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND cấp tỉnh.
- UBND và Văn phòng UBND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp, Tòa án, Viện kiểm sát cấp tỉnh, huyện.
- Doanh nghiệp nhà nước do UBND tỉnh thành lập.
- Các hội quần chúng ở địa phương do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ.
Văn phòng HĐND/Đoàn ĐBQH và Văn phòng UBND từng cấp làm đầu mối
Ví dụ: Văn phòng UBND tỉnh Thừa Thiên Huế nộp hồ sơ lịch sử của tất cả phòng ban trực thuộc.
👉 Trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ có thể chỉ định thêm các cơ quan khác phải nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử.
Quyền và trách nhiệm trong thu nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử
1. Cơ quan, tổ chức nộp hồ sơ có trách nhiệm:
Đăng ký việc nộp với lưu trữ lịch sử theo mẫu
Gửi hồ sơ đề nghị kèm văn bản, mục lục hồ sơ chi tiết, xác định tài liệu có hạn chế tiếp cận (nếu có)
Nộp hồ sơ đúng nội dung theo mục lục đã được lưu trữ lịch sử thẩm định, chấp thuận.
Có quyền khiếu nại nếu lưu trữ lịch sử từ chối tiếp nhận hồ sơ.
Ví dụ: Sở Y tế gửi văn bản đề nghị cùng danh mục 15 bộ hồ sơ kiểm nghiệm dược phẩm để được lưu trữ lịch sử.
2. Đơn vị lưu trữ lịch sử (Trung ương hoặc cấp tỉnh)
Có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ cho các cơ quan lập hồ sơ và mục lục.
Thẩm định mục lục, có văn bản góp ý trước khi tiếp nhận.
Có quyền từ chối nhận hồ sơ không đạt yêu cầu (có lý do).
Có nhiệm vụ sưu tầm, lập báo cáo gửi cơ quan quản lý Nhà nước về kết quả thu nộp, sưu tầm tài liệu.
Ví dụ: Trung tâm Lưu trữ TP. Hồ Chí Minh kiểm tra mục lục của Sở Giáo dục, yêu cầu bổ sung phụ lục bản đồ quy hoạch trước khi ký biên bản nhận.
Quy định về thời hạn, yêu cầu và việc nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ là cơ sở quan trọng để bảo đảm:
Hồ sơ được quản lý khoa học, đầy đủ, kịp thời.
Tránh tình trạng thất lạc, bỏ sót hoặc hủy nhầm tài liệu có giá trị.
Phân định rõ trách nhiệm cá nhân (người xử lý công việc), cơ quan (lưu trữ hiện hành) và hệ thống lưu trữ lịch sử (Trung ương, địa phương).