Lưu trữ tài liệu kế toán là nhiệm vụ pháp lý quan trọng, giúp:
Đảm bảo tính minh bạch, chính xác trong quản lý tài chính;
Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức và Nhà nước;
Phục vụ thanh tra, kiểm toán, kiểm kê, quyết toán;
Cung cấp bằng chứng pháp lý khi xảy ra tranh chấp hoặc vi phạm.
Luật Kế toán số 88/2015/QH13 và Luật Kế toán sửa đổi, hợp nhất 2025 hiệu lực từ 01/01/2017 → Quy định nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm quản lý tài liệu kế toán;
Nghị định số 174/2016/NĐ-CP → Hướng dẫn chi tiết Luật Kế toán.
Thông tư 01/2024/TT-BTC → Hướng dẫn lập, lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Thông tư 74/2025/TT-BTC → Quy định phân loại, thời hạn bảo quản tài liệu kế toán.
Luật Lưu trữ sửa đổi, bổ sung 2024 (hiệu lực 01/07/2025) → Quy định nguyên tắc, tiêu chuẩn, phương pháp và thời hạn lưu trữ tài liệu.
Nghị định 30/2020/NĐ-CP, Luật Giao dịch điện tử → Quy định lưu trữ chứng từ, tài liệu điện tử.
Theo các văn bản pháp luật trên, mọi tổ chức, doanh nghiệp đều có nghĩa vụ lưu trữ đầy đủ, đúng thời hạn các loại tài liệu kế toán.
Lưu trữ tài liệu kế toán là một nghĩa vụ pháp lý bắt buộc của các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp nhằm:
Tuân thủ quy định của pháp luật;
Đảm bảo khả năng truy cứu trách nhiệm tài chính khi xảy ra vi phạm, tranh chấp;
Phục vụ thanh tra, kiểm toán nội bộ và kiểm toán nhà nước, quyết toán ngân sách;
Cung cấp bằng chứng pháp lý trong kiểm kê, quyết toán ngân sách, tố tụng tài chính.
Các tài liệu cơ bản, bắt buộc lưu trữ để đảm bảo tính minh bạch, chính xác và phục vụ kiểm tra, kiểm toán:
1_ Chứng từ kế toán: Là các văn bản, giấy tờ ghi nhận đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế – tài chính phát sinh tại đơn vị. Đây là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính và phục vụ kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.
Một số loại chứng từ tiêu biểu:
– Phiếu thu, phiếu chi: ghi nhận các khoản tiền thu vào, chi ra từ quỹ hoặc tài khoản ngân hàng.
– Hóa đơn, chứng từ ngân hàng: bao gồm hóa đơn mua bán hàng hóa, dịch vụ; chứng từ chuyển khoản, sao kê ngân hàng.
– Phiếu xuất – nhập kho và các chứng từ liên quan đến giao dịch tài chính: như phiếu vận chuyển, thanh toán, mua – bán, thanh lý tài sản.
Nguyên tắc lưu trữ:
– Lưu bản chính của tất cả các chứng từ.
– Nếu bản chính chỉ có một nhưng cần lưu ở nhiều đơn vị thì phải sao chụp kèm biên bản giao nhận.
– Trường hợp chứng từ bị mất, hư hại hoặc không thể sao chụp thì phải lập biên bản xác định.
2_ Sổ kế toán chi tiết và tổng hợp: Là hệ thống sổ sách ghi chép đầy đủ, có hệ thống các nghiệp vụ kinh tế – tài chính phát sinh, làm cơ sở để lập báo cáo tài chính và phục vụ kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.
Các loại sổ phổ biến:
– Sổ cái, sổ chi tiết tài khoản: phản ánh biến động tăng – giảm của tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí.
– Nhật ký chung: ghi chép tuần tự các nghiệp vụ kinh tế – tài chính theo ngày.
– Sổ quỹ: quản lý tiền mặt, quỹ tạm ứng, quỹ công tác phí.
– Các bảng kê chi tiết phát sinh: bảng kê công nợ, mua – bán, xuất – nhập kho, thanh toán, khấu hao tài sản cố định.
Nguyên tắc lưu trữ:
– Lưu bản chính của tất cả các sổ kế toán.
– Nếu bản chính chỉ có một nhưng cần lưu nhiều nơi thì phải sao chụp kèm biên bản giao nhận.
– Trường hợp sổ kế toán bị mất, hư hại hoặc không thể sao chụp thì phải lập biên bản xác định.
3_ Báo cáo tài chính: Là tập hợp các báo cáo thể hiện tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của đơn vị trong kỳ kế toán. Đây là căn cứ quan trọng để quản lý, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và ra quyết định kinh tế – tài chính.
Các báo cáo bao gồm:
– Báo cáo kết quả kinh doanh
– Bảng cân đối kế toán
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
– Thuyết minh báo cáo tài chính
Nguyên tắc lưu trữ:
– Lưu bản chính đầy đủ theo quy định pháp luật.
– Trường hợp bản chính chỉ có một nhưng cần lưu ở nhiều đơn vị thì phải sao chụp kèm biên bản giao nhận.
– Nếu báo cáo tài chính bị mất, hư hại hoặc không thể sao chụp thì phải lập biên bản xác định.
4_ Báo cáo kế toán quản trị: Là các báo cáo nội bộ do bộ phận kế toán lập, nhằm hỗ trợ quản lý, ra quyết định và điều hành hoạt động của đơn vị. Khác với báo cáo tài chính, báo cáo quản trị không bắt buộc công bố bên ngoài nhưng đóng vai trò quan trọng trong quản lý nội bộ.
Các loại báo cáo thường gặp:
– Báo cáo nội bộ phục vụ lập kế hoạch: cung cấp số liệu dự kiến về doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
– Phân tích chi phí, hiệu quả hoạt động: đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực, kiểm soát chi phí.
– Hỗ trợ điều hành nội bộ doanh nghiệp: cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý để điều chỉnh chiến lược.
Nguyên tắc lưu trữ:
– Lưu bản chính nếu có.
– Nếu cần lưu tại nhiều đơn vị thì sao chụp kèm biên bản giao nhận.
– Trường hợp báo cáo bị mất hoặc hư hại thì phải lập biên bản xác định.
5_ Báo cáo kiểm toán, kiểm tra kế toán: Là các tài liệu tổng hợp kết quả đánh giá, xác minh tính trung thực, chính xác và tuân thủ quy định pháp luật trong hoạt động tài chính – kế toán của đơn vị. Đây là căn cứ pháp lý quan trọng phục vụ quản lý, thanh tra, kiểm toán và ra quyết định.
Các loại báo cáo gồm:
– Kết quả kiểm toán nội bộ: đánh giá sổ sách, phát hiện sai sót, đưa ra khuyến nghị.
– Báo cáo kiểm toán độc lập: xác nhận tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính.
– Báo cáo kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền: phục vụ công tác giám sát, thanh tra.
Nguyên tắc lưu trữ:
– Lưu bản chính đầy đủ của tất cả các báo cáo.
– Nếu cần lưu tại nhiều đơn vị thì sao chụp kèm biên bản giao nhận.
– Trường hợp báo cáo bị mất, hư hại hoặc không thể sao chụp thì phải lập biên bản xác định.
– Đối với báo cáo kiểm toán độc lập, cần lưu kèm hợp đồng kiểm toán và các tài liệu liên quan đến quá trình thực hiện.
– Báo cáo kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền cần lưu kèm văn bản phản hồi, giải trình hoặc kết luận xử lý (nếu có).
Ngoài tài liệu chính, các bộ phận kế toán cần lưu giữ các tài liệu hỗ trợ quản lý, giám sát và phục vụ pháp lý:
Hợp đồng và phụ lục hợp đồng
– Bao gồm hợp đồng mua bán, hợp đồng dịch vụ, hợp đồng lao động, hợp đồng vay vốn, thuê tài sản…
– Là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ phát sinh, đối chiếu khi kiểm tra, thanh tra.
Hồ sơ, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và dự án quan trọng quốc gia
– Gồm báo cáo quyết toán, biên bản nghiệm thu, hồ sơ thanh toán…
– Phục vụ kiểm toán nhà nước, cơ quan quản lý đầu tư công.
Biên bản kiểm kê, đánh giá tài sản
– Ghi nhận kết quả kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất tài sản, vật tư, hàng hóa.
– Là cơ sở điều chỉnh sổ sách kế toán khi có chênh lệch.
Hồ sơ phục vụ kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm toán
– Bao gồm văn bản yêu cầu, biên bản làm việc, kết luận thanh tra, kiểm toán.
– Giúp chứng minh tính tuân thủ và minh bạch của đơn vị.
Biên bản tiêu hủy tài liệu kế toán
– Ghi nhận việc tiêu hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ theo quy định.
– Phải có hội đồng, lập biên bản đầy đủ.
Quyết định phân bổ, bổ sung vốn từ lợi nhuận
– Là căn cứ ghi nhận thay đổi vốn chủ sở hữu, phục vụ báo cáo tài chính.
– Thường do Hội đồng quản trị hoặc cấp có thẩm quyền ban hành.
Tài liệu liên quan đến giải thể, phá sản, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chấm dứt hoạt động, chuyển đổi sở hữu hoặc loại hình doanh nghiệp
– Bao gồm hồ sơ pháp lý, quyết định của cơ quan chức năng, biên bản họp cổ đông…
– Phục vụ đối chiếu, lưu trữ lịch sử hoạt động doanh nghiệp.
Hồ sơ nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí
– Gồm tờ khai thuế, biên lai nộp thuế, quyết định hoàn thuế, xử lý vi phạm…
– Là căn cứ pháp lý trong thanh tra thuế và quyết toán thuế.
Các tài liệu khác theo quy định pháp luật
– Có thể bao gồm văn bản pháp lý, thông báo, công văn, hồ sơ đăng ký kinh doanh, giấy phép hoạt động…
– Tùy theo lĩnh vực và yêu cầu của cơ quan quản lý.
Lưu bản chính
– Tất cả các tài liệu kế toán phải được lưu giữ bản chính đầy đủ.
– Việc lưu bản chính là yêu cầu bắt buộc nhằm đảm bảo tính pháp lý, minh bạch và khả năng truy cứu khi có kiểm tra, thanh tra hoặc tranh chấp.
Trường hợp cần lưu tại nhiều đơn vị
– Nếu bản chính của tài liệu chỉ có một nhưng cần được lưu tại nhiều bộ phận (ví dụ: phòng kế toán, ban giám đốc, kiểm soát nội bộ...), các đơn vị ngoài nơi lưu bản chính được phép lưu bản sao chụp.
– Bản sao chụp phải đi kèm biên bản giao nhận để xác nhận nguồn gốc và tính hợp pháp của bản sao.
Trường hợp tài liệu bị mất, hư hại hoặc không thể sao chụp
– Nếu tài liệu bị mất hoặc hư hại do nguyên nhân khách quan, hoặc không thể sao chụp (ví dụ: tài liệu bị mờ, rách, cháy...), đơn vị kế toán phải lập biên bản xác định tình trạng tài liệu.
– Biên bản này cần nêu rõ loại tài liệu, thời điểm phát hiện, nguyên nhân và người liên quan.
– Đây là căn cứ pháp lý quan trọng để chứng minh rằng đơn vị vẫn thực hiện lưu trữ đúng quy định, đồng thời phục vụ cho việc xử lý nội bộ hoặc báo cáo cơ quan chức năng.
1. In ấn trước khi lưu trữ
– Mọi chứng từ và sổ kế toán phải được in ra giấy trước khi lưu trữ, nhằm đảm bảo tính pháp lý và khả năng kiểm tra trực tiếp.
– Trường hợp đơn vị lựa chọn hình thức lưu trữ điện tử, việc in ấn có thể không bắt buộc, nhưng phải tuân thủ các điều kiện lưu trữ điện tử theo quy định.
2. Yêu cầu đối với lưu trữ điện tử
– Hệ thống lưu trữ điện tử phải đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin, tránh rò rỉ hoặc mất dữ liệu.
– Phải đảm bảo khả năng tra cứu, truy xuất dễ dàng trong suốt thời hạn lưu trữ theo quy định pháp luật.
– Dữ liệu phải được lưu ở định dạng ổn định, không bị thay đổi nội dung, có thể kiểm tra tính toàn vẹn.
3. Đối với đơn vị kế toán nhà nước
– Nếu áp dụng hình thức lưu trữ điện tử, vẫn phải in sổ kế toán tổng hợp, có chữ ký xác nhận và đóng dấu theo quy định hiện hành.
– Việc này nhằm đảm bảo tính pháp lý khi cần đối chiếu, kiểm tra hoặc phục vụ thanh tra, kiểm toán.
4. Cung cấp bản giấy khi có yêu cầu
– Khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu, đơn vị kế toán phải cung cấp bản giấy hợp pháp của tài liệu kế toán.
– Bản giấy phải có chữ ký và dấu xác nhận của người có thẩm quyền để đảm bảo giá trị pháp lý.
Việc lưu trữ tài liệu kế toán không chỉ đảm bảo tính pháp lý và phục vụ kiểm tra, thanh tra, mà còn phải phù hợp với đặc điểm tổ chức và tình huống pháp lý cụ thể của từng đơn vị. Theo Điều 11, Nghị định 174/2016/NĐ-CP, việc xác định nơi lưu trữ được quy định như sau:
1. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), chi nhánh, văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam
– Tài liệu kế toán phải được lưu trữ tại Việt Nam hoặc có thể thuê tổ chức lưu trữ hợp pháp trong nước.
– Khi kết thúc hoạt động, người đại diện theo pháp luật của đơn vị có trách nhiệm quyết định nơi lưu trữ tài liệu.
2. Đối với đơn vị giải thể, phá sản, hoặc kết thúc dự án
– Tài liệu kế toán được lưu tại nơi do người đại diện theo pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền chỉ định.
– Việc lưu trữ phải đảm bảo đầy đủ hồ sơ phục vụ thanh tra, kiểm toán sau khi kết thúc hoạt động.
3. Đối với đơn vị chuyển đổi sở hữu hoặc loại hình doanh nghiệp
– Tài liệu kế toán được lưu tại đơn vị mới sau khi chuyển đổi.
– Trường hợp đặc biệt, cơ quan có thẩm quyền có thể chỉ định nơi lưu trữ phù hợp.
4. Đối với đơn vị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập
– Tài liệu được phân chia rõ ràng cho các đơn vị mới → lưu tại đơn vị mới tương ứng.
– Đối với tài liệu không thể phân chia (ví dụ: sổ cái tổng hợp, báo cáo tài chính hợp nhất), thì lưu tại đơn vị cũ hoặc nơi do cơ quan có thẩm quyền chỉ định.
Lưu ý quan trọng:
– Nơi lưu trữ phải đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin, tránh thất thoát hoặc rò rỉ dữ liệu.
– Đồng thời phải thuận tiện tra cứu, truy xuất khi có yêu cầu từ cơ quan kiểm tra, thanh tra, kiểm toán hoặc các bên liên quan.
Theo Điều 12–14 của Nghị định 174/2016/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn liên quan, thời gian lưu trữ tài liệu kế toán được phân loại như sau:
1. Tài liệu lưu trữ tối thiểu 5 năm
Áp dụng cho các loại tài liệu phục vụ quản lý, điều hành nhưng không trực tiếp ghi sổ kế toán hoặc lập báo cáo tài chính, bao gồm:
– Chứng từ nội bộ, phiếu đề xuất, bảng tổng hợp không dùng để ghi sổ
– Báo cáo phân tích, dự báo, kế hoạch nội bộ
– Các tài liệu hỗ trợ điều hành không mang tính pháp lý bắt buộc
2. Tài liệu lưu trữ tối thiểu 10 năm
Áp dụng cho các tài liệu có giá trị pháp lý cao, phục vụ ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, bao gồm:
– Chứng từ kế toán trực tiếp ghi sổ
– Sổ kế toán chi tiết và tổng hợp
– Báo cáo tài chính tháng, quý, năm
– Hồ sơ, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành
– Tài liệu liên quan đến thành lập, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
– Hồ sơ kiểm toán, thanh tra, kiểm tra
3. Tài liệu lưu trữ vĩnh viễn
Áp dụng cho các tài liệu có giá trị sử liệu, quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng, bao gồm:
– Báo cáo tổng quyết toán ngân sách đã được Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân phê chuẩn
– Báo cáo quyết toán dự án nhóm A, dự án quan trọng quốc gia
– Các tài liệu được cơ quan có thẩm quyền xác định là có giá trị lưu trữ lâu dài
Thời điểm bắt đầu tính thời hạn lưu trữ
– Đối với đơn vị mới thành lập: tính từ ngày thành lập.
– Đối với đơn vị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi: tính từ ngày thực hiện thay đổi.
– Đối với đơn vị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, kết thúc dự án: tính từ ngày hoàn thành thủ tục pháp lý.
– Đối với hồ sơ kiểm toán, thanh tra, kiểm tra: tính từ ngày có báo cáo hoặc kết luận chính thức.
Tuân thủ pháp luật về lưu trữ tài liệu kế toán là trách nhiệm bắt buộc của mọi tổ chức, góp phần phòng ngừa rủi ro pháp lý và tránh các tranh chấp tài chính không đáng có.
Lưu trữ đầy đủ – chính xác – bảo mật là nền tảng để xây dựng hệ thống tài chính minh bạch, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức và Nhà nước.
Ứng dụng công nghệ lưu trữ điện tử hiện đại giúp tối ưu hóa hiệu quả quản lý, nhưng không được bỏ qua các yêu cầu pháp lý về bản giấy, chữ ký và đóng dấu xác nhận.
Thực hiện nghiêm túc quy định về lưu trữ không chỉ thể hiện sự chuyên nghiệp mà còn nâng cao uy tín, trách nhiệm và hiệu quả điều hành của đơn vị.