HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH THỜI HẠN BẢO QUẢN TÀI LIỆU
(Theo Thông tư 02/2025/TT-BNNMT ngày 15/3/2025)
Trong công tác lưu trữ tài liệu hành chính, việc xác định đúng thời hạn bảo quản là bước bắt buộc nhằm phân loại giá trị, quản lý vòng đời và định hướng xử lý tài liệu sau khi kết thúc nghiệp vụ. Đặc biệt, từ khi Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số 02/2025/TT-BNNMT ngày 25/3/2025 về Danh mục thời hạn bảo quản tài liệu chuyên ngành, các cơ quan, đơn vị cần nắm vững quy trình xác định để đảm bảo tuân thủ pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý hồ sơ tài liệu.
Xác định đúng thời hạn bảo quản tài liệu giúp cơ quan, đơn vị trong ngành Nông nghiệp và Môi trường:
Lưu giữ đầy đủ hồ sơ có giá trị pháp lý, lịch sử, quản lý.
Tránh lãng phí do lưu trữ tràn lan.
Thực hiện đúng quy định pháp luật về văn thư – lưu trữ
Tuân thủ danh mục thời hạn bảo quản chuyên ngành ban hành kèm theo Thông tư 02/2025/TT-BNNMT.
Phân loại theo hai nhóm chính:
Bảo quản vĩnh viễn: Hồ sơ có giá trị lịch sử, chiến lược, quyền – nghĩa vụ pháp lý lâu dài.
Bảo quản có thời hạn: 5, 10, 20, 30 năm tùy mức độ quan trọng.
Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15 (sửa đổi, bổ sung): quy định nguyên tắc quản lý, bảo quản và khai thác tài liệu lưu trữ.
Thông tư số 08/2025/TT-BNV: hướng dẫn xác định giá trị tài liệu, tiêu chí và phương pháp phân loại thời hạn bảo quản.
Nghị định số 30/2020/NĐ-CP: quy định về công tác văn thư, lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào lưu trữ.
Thông tư số 02/2025/TT-BNNMT: ban hành Danh mục thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn.
Theo Thông tư 08/2025/TT-BNV, Thông tư 02/2025/TT-BNNMT, thời hạn bảo quản được xác định dựa trên các tiêu chí sau:
Giá trị pháp lý: Hồ sơ, tài liệu liên quan đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích của tổ chức/cá nhân.
Giá trị quản lý: Hồ sơ cần cho công tác quản lý, điều hành, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.
Giá trị sử liệu: Hồ sơ có ý nghĩa về lịch sử, khoa học, xã hội, văn hóa.
Mức độ độc nhất: Tài liệu bản gốc, không thể thay thế hoặc trùng lặp.
Căn cứ các tiêu chí trên, hồ sơ sẽ được phân loại thời hạn bảo quản:
Bảo quản vĩnh viễn: tài liệu có giá trị lịch sử, pháp lý lâu dài.
Bảo quản có thời hạn: thường từ 05 năm, 10 năm, 20 năm, 30 năm… tùy loại hồ sơ.
Thời hạn bảo quản là khoảng thời gian mà tài liệu cần được lưu giữ để phục vụ công tác quản lý, pháp lý, nghiên cứu hoặc có giá trị lịch sử.
Theo Luật Lưu trữ 2011, tất cả tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan nhà nước đều phải được xác định giá trị và thời hạn bảo quản. Việc xác định không chính xác có thể gây thất thoát tài liệu quý, hoặc lãng phí không gian và chi phí bảo quản hồ sơ đã hết giá trị.
Đánh giá tài liệu theo bốn tiêu chí: pháp lý, kinh tế, khoa học, lịch sử, rồi phân vào nhóm lưu trữ:
Nhóm A: lưu hành thường xuyên
Nhóm B: lưu trữ trung hạn
Nhóm C: lưu trữ dài hạn
Nhóm D: lưu trữ vĩnh viễn
Kết quả phân nhóm là căn cứ để chọn thời hạn bảo quản trong Thông tư 02/2025.
Thủ trưởng chịu trách nhiệm chính về quyết định thời hạn.
Văn thư-lưu trữ chịu trách nhiệm ghi danh mục, áp dụng biểu mẫu, lưu trữ, hủy/đóng gói chuyển giao.
Thanh tra, kiểm toán nội bộ định kỳ đánh giá tính tuân thủ.
Trên cơ sở Thông tư 02/2025/TT-BNNMT và Thông tư 08/2025/TT-BNV, quy trình tổng quát gồm 4 bước chính:
Lập danh mục đầy đủ hồ sơ, tài liệu phát sinh.
Đánh giá giá trị tài liệu theo 4 nhóm (thường xuyên, trung hạn, dài hạn, vĩnh viễn).
Áp dụng thời hạn bảo quản tương ứng từ phụ lục Thông tư 02/2025/TT-BNNMT.
Phê duyệt, quản lý, theo dõi và xử lý khi hết hạn.
Bước 1. Lập danh mục hồ sơ
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của cơ quan/đơn vị để thống kê đầy đủ các loại hồ sơ hình thành trong hoạt động.
Danh mục cần ghi rõ: tên hồ sơ, ký hiệu hồ sơ, bộ phận/cá nhân lập, thời gian bắt đầu – kết thúc.
Bước 2. Đối chiếu với danh mục khung
Tra cứu Danh mục thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu ban hành kèm Thông tư 02/2025/TT-BNNMT (đối với ngành Nông nghiệp và Môi trường).
Xác định vị trí từng loại hồ sơ trong danh mục khung để lựa chọn thời hạn phù hợp.
Bước 3. Đánh giá giá trị hồ sơ
Trường hợp hồ sơ chưa có quy định cụ thể trong danh mục khung, cần áp dụng tiêu chí tại Thông tư 08/2025/TT-BNV để xác định giá trị:
Giá trị pháp lý (liên quan quyền, nghĩa vụ).
Giá trị quản lý (cần cho thanh tra, kiểm toán, tra cứu nghiệp vụ).
Giá trị sử liệu (lịch sử, khoa học, xã hội, văn hóa).
Bước 4. Ghi chú thời hạn bảo quản vào danh mục
Ghi rõ từng hồ sơ thuộc nhóm:
Bảo quản vĩnh viễn, hoặc
Bảo quản có thời hạn (05 năm, 10 năm, 20 năm, 30 năm…).
Thể hiện trong cột Thời hạn bảo quản của bảng danh mục.
Bước 5. Trình thẩm định và phê duyệt
Danh mục sau khi lập phải được trình Hội đồng xác định giá trị tài liệu của cơ quan xem xét.
Sau đó, lãnh đạo cơ quan ký quyết định ban hành, làm căn cứ pháp lý để thực hiện lưu trữ, nộp lưu hoặc tiêu hủy.
Một số ví dụ minh họa (theo Thông tư 02/2025/TT-BNNMT)
Hồ sơ về chiến lược, quy hoạch phát triển ngành → Bảo quản vĩnh viễn.
Hồ sơ về nhân sự, cán bộ (bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật) → Bảo quản 30 năm hoặc vĩnh viễn (tùy loại).
Hồ sơ tài chính – kế toán thường niên → Bảo quản 10 năm.
Hồ sơ công tác thanh tra, kiểm tra → Bảo quản 20 năm.
Hồ sơ hội nghị, sự kiện quan trọng của Bộ/Ngành → Bảo quản vĩnh viễn.
Cơ quan, đơn vị cần ban hành Danh mục hồ sơ và thời hạn bảo quản riêng phù hợp chức năng, nhiệm vụ.
Danh mục này phải phù hợp với quy định khung của Bộ Nội vụ và Bộ quản lý ngành.
Việc tiêu hủy hồ sơ hết thời hạn phải có hội đồng thẩm định và lập biên bản theo quy định.
Những hồ sơ có tính chất đặc biệt, chưa được quy định cụ thể trong Danh mục, cần căn cứ vào tiêu chí xác định giá trị tài liệu tại Thông tư 08/2025/TT-BNV.