📌 Trường hợp 1: Văn bản hành chính có 7 trang (in 1 mặt)
Cần tối thiểu 2 dấu giáp lai: dấu thứ nhất cho trang 1–5; dấu thứ hai cho trang 6–7.
📌 Trường hợp 2: Hồ sơ trình lãnh đạo phê duyệt gồm 10 tờ tài liệu
Nếu tài liệu in hai mặt, có thể chỉ cần 1 dấu giáp lai trùm lên 5 tờ (10 trang).
Nếu tài liệu in một mặt, cần 2 dấu như trên.
📌 Trường hợp có ảnh dán kèm (giấy tờ cá nhân, thẻ, hồ sơ công chức...)
Dấu giáp lai ảnh phải đóng trùm lên một phần ảnh và một phần văn bản, không che mặt người hoặc phần nhận dạng chính.
Trong lĩnh vực hành chính, khi văn bản giấy vẫn chiếm vai trò quan trọng trong thủ tục hành chính và giao dịch pháp lý, việc đóng dấu treo và dấu giáp lai đúng quy cách là bước then chốt để đảm bảo tính pháp lý, ngăn chặn gian lận, sửa chữa hoặc tách rời trang tài liệu.
Nghị định 30/2020/NĐ-CP (Điều 33) quy định chi tiết việc sử dụng con dấu, trong đó bao gồm dấu treo, dấu giáp lai, dấu nổi.
Luật Công chứng 2014 (Điều 49) bắt buộc đóng dấu giáp lai trong văn bản công chứng từ 2 trang trở lên.
Nghị định 23/2015/NĐ-CP (Khoản 2 Điều 5) yêu cầu đóng dấu giáp lai với bản sao từ 2 trang trở lên.
Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-BTP-BNV quy định dấu giáp lai khi quyết định xử lý vi phạm nhiều trang.
Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 99/2016/NĐ-CP và Điều 33 Nghị định 30/2020/NĐ-CP, con dấu là công cụ pháp lý thể hiện thẩm quyền, vị trí pháp lý và giá trị pháp lý của văn bản, tài liệu do cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền ban hành.
Con dấu được sử dụng trong:
Cơ quan nhà nước;
Tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp;
Đơn vị vũ trang;
Cơ quan, tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
Một số chức danh nhà nước.
Dấu treo và dấu giáp lai là hai hình thức đóng dấu cơ bản trong công tác văn thư, đóng vai trò quan trọng để xác thực phụ lục và ngăn chặn việc thay đổi trang tài liệu. Việc áp dụng đúng quy định không chỉ bảo vệ giá trị pháp lý của văn bản mà còn minh bạch hóa thủ tục hành chính.
Dấu giáp lai – Bảo đảm tính toàn vẹn văn bản nhiều trang
Dấu giáp lai là con dấu được đóng trùm lên mép trái hoặc mép phải của từ hai trang tài liệu trở lên, nhằm xác nhận sự liên kết và tránh hiện tượng tráo đổi, thêm bớt, hoặc chỉnh sửa nội dung văn bản sau khi ký kết.
Ngăn chặn giả mạo, sửa chữa nội dung;
Xác lập sự toàn vẹn giữa các trang tài liệu;
Bảo đảm tính hợp pháp và minh bạch của văn bản hành chính – pháp lý.
Bước 1: Xếp các tờ tài liệu cần đóng dấu theo dạng thẳng mép hoặc xòe hình cánh quạt;
Bước 2: Đóng dấu trùm lên từ 2 đến tối đa 5 tờ/lần đóng ở mép trái hoặc phải;
Bước 3: Nếu số trang vượt quá 5, cần tiếp tục đóng thêm dấu để bảo đảm liên kết;
Bước 4: Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, không làm mờ hoặc che nội dung chính;
Bước 5: Dùng mực đỏ, đúng chiều, không bị nhòe.
Văn bản công chứng có từ 2 trang trở lên (Điều 49, Luật Công chứng 2014).
Bản sao chứng thực nhiều trang (Khoản 2, Điều 5, Nghị định 23/2015/NĐ-CP).
Quyết định xử phạt hành chính nhiều trang (Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-BTP-BNV).
Điều 49 – Luật Công chứng 2014: Bắt buộc đóng giáp lai với văn bản công chứng từ 2 trang trở lên;
Khoản 2 Điều 5 – Nghị định 23/2015/NĐ-CP: Bản sao chứng thực từ 2 trang trở lên phải đóng giáp lai;
Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTP-BNV: Quyết định xử lý vi phạm hành chính có nhiều trang cũng phải đóng dấu giáp lai.
Dấu treo là dấu được đóng lên góc trái phía trên của trang đầu văn bản kèm theo hoặc phụ lục, nhằm xác nhận tài liệu đó là một phần không thể tách rời của văn bản chính.
📘 Căn cứ: Khoản c, Điều 33, Nghị định 30/2020/NĐ-CP.
Đóng trùm một phần tên cơ quan/tên phụ lục.
Chỉ áp dụng với tài liệu đi kèm không có chữ ký hoặc dấu riêng.
Việc sử dụng dấu treo phải được người đứng đầu cơ quan hoặc người được ủy quyền quyết định.
Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư
Thông tư 01/2011/TT-BNV
Hướng dẫn nội bộ của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước (2023–2025)
Công văn 6550/TCHQ-VP (2012) về nghiệp vụ dấu của Tổng cục Hải quan
Luật Công chứng 2014.
Nghị định 23/2015/NĐ-CP về chứng thực bản sao.
Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-BTP-BNV.
Nghị định 99/2016/NĐ-CP về con dấu của cơ quan, tổ chức.
VI. HẬU QUẢ NẾU KHÔNG ĐÓNG DẤU GIÁP LAI ĐÚNG QUY ĐỊNH
Việc không thực hiện đúng nghiệp vụ đóng dấu giáp lai có thể dẫn đến:
Văn bản không được công nhận hợp pháp hoặc bị trả lại.
Dễ bị tráo trang, mất tính bảo mật, khó kiểm soát nội dung gốc.
Gây sai lệch khi lưu trữ, khai thác tài liệu.
Làm giảm độ tin cậy trong kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nội bộ.
VII. KIẾN NGHỊ – ĐỀ XUẤT
Các đơn vị nên ban hành quy chế nội bộ cụ thể về đóng dấu giáp lai cho từng loại văn bản.
Tăng cường tập huấn cán bộ văn thư, lưu trữ định kỳ về nghiệp vụ kỹ thuật.
Trong môi trường điện tử, cần quy định tương đương về ký số nhiều tệp, xác thực metadata, đảm bảo nguyên tắc “giáp lai số hóa”.
VIII. KẾT LUẬN
Việc đóng dấu giáp lai là nghiệp vụ thiết yếu trong bảo đảm an toàn, minh bạch và giá trị pháp lý cho văn bản – hồ sơ hành chính. Trong bối cảnh hiện đại hóa, số hóa tài liệu và chuyển đổi số toàn diện trong cơ quan nhà nước, nghiệp vụ đóng dấu giáp lai vẫn giữ vai trò quan trọng, nhất là đối với các tài liệu giấy và hồ sơ hỗn hợp.
Cán bộ văn thư – lưu trữ cần nắm chắc các quy định, tuân thủ nghiêm quy trình kỹ thuật để thực hiện nghiệp vụ chính xác, chuyên nghiệp và đúng luật.
CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH THỜI HẠN BẢO QUẢN TÀI LIỆU
TRONG NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG