Danh mục hồ sơ là bảng liệt kê có hệ thống các hồ sơ dự kiến hình thành trong một năm công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đây là công cụ quản lý, giúp cán bộ chủ động lập hồ sơ ngay từ đầu năm, bảo đảm tài liệu được thu thập, sắp xếp và giao nộp lưu trữ đầy đủ, khoa học.
Khi xây dựng Danh mục hồ sơ, cần căn cứ vào:
Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan và các đơn vị.
Quy chế làm việc của cơ quan.
Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan.
Kế hoạch, chương trình công tác hằng năm.
Danh mục hồ sơ của những năm trước.
Bảng thời hạn bảo quản tài liệu của cơ quan và bảng thời hạn bảo quản chuyên ngành (nếu có).
Mục lục hồ sơ của cơ quan.
Theo cơ cấu tổ chức: dùng tên các phòng/ban/đơn vị làm đề mục lớn.
Theo lĩnh vực hoạt động: dùng tên các lĩnh vực chính của cơ quan (quản lý nhân sự, tài chính, kế hoạch, pháp chế…).
Trong mỗi đề mục lớn có các đề mục nhỏ theo chức năng, nhiệm vụ hoặc nhóm công việc.
Các hồ sơ được sắp xếp từ chung đến riêng, từ tổng hợp đến cụ thể.
Căn cứ kế hoạch năm, chương trình công tác và nhiệm vụ từng đơn vị để xác định hồ sơ sẽ hình thành.
Tiêu đề hồ sơ viết ngắn gọn, rõ ràng, phản ánh khái quát nội dung tài liệu.
Ví dụ: “Hồ sơ xây dựng kế hoạch công tác năm 2025 của Sở”, “Hồ sơ tổ chức hội nghị tổng kết công tác năm”.
Căn cứ Bảng thời hạn bảo quản tài liệu do Bộ Nội vụ hoặc bộ, ngành chuyên ngành ban hành.
Ghi rõ thời hạn: 5 năm, 10 năm, 20 năm hoặc vĩnh viễn.
Số hồ sơ = Ký hiệu đề mục lớn + số thứ tự hồ sơ.
Có thể đánh số liên tục trong toàn Danh mục hoặc riêng từng đề mục lớn.
Ví dụ: TH.01, TH.02 (TH = Tổng hợp).
Soạn thảo: Bộ phận văn thư – lưu trữ xây dựng dự thảo Danh mục hồ sơ.
Lấy ý kiến: Thống nhất với các phòng, ban, cá nhân liên quan.
Ban hành: Người đứng đầu cơ quan ký duyệt; áp dụng từ 01/01 hằng năm.
Tổ chức thực hiện:
Văn thư – lưu trữ phát hành Danh mục hồ sơ đến các đơn vị.
Các đơn vị, cá nhân căn cứ Danh mục để lập hồ sơ hiện hành.
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG